Hotline
0964.000.670

Hướng dẫn cách chia động từ thì quá khứ trong tiếng Đức chi tiết nhất

Cách chia động từ thì quá khứ trong tiếng Đức
1/5 - (1 vote)

Thì quá khứ trong tiếng Đức diễn tả sự việc đã xảy ra trong quá khứ. Trong tiếng Đức có ba thì diễn tả hành động quá khứ là: Perfekt, Präteritum và Plusquamperfekt. Vậy cách chia động từ thì quá khứ trong tiếng Đức như thế nào mới là đúng? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn.

Trong ngữ pháp tiếng Đức, thì quá khứ Präteritum được hình thành trực tiếp từ động từ. Thì Perfekt, Plusquamperfekt cần thêm trợ từ và phân từ II. Trợ từ là gì? Chia phân từ II ra sao?

Phân từ II (Partizip II)

Phân từ II được hình thành từ động từ chính trong câu. Nó luôn nằm ở cuối câu và ở dạng nguyên thể, tức là nó sẽ không bị chia dù cho chủ ngữ có thay đổi. 

Phân từ II của động từ machen là gemacht. Với chủ ngữ ich, nó không phải là gemachte, mà là gemacht. Tương tự với các đại từ nhân xưng khác

Cách hình thành phân từ II

Động từ có quy tắc

Với động từ có quy tắc, phân từ II sẽ được hình thành như sau: Đa phần bắt đầu bằng tiền tố ge- , theo sau là gốc động từ và đuôi t ở cuối.

Ge+ Gốc động từ+ (e)t 

Ví dụ như động từ lernen. Gốc động từ là lern. Giờ ta sẽ thêm tiền tố ge và t vào đuôi. Vậy phân từ II là: gelernt

Các bạn tập chia thử từ bên dưới nhé:

 hören →  
spielen → 

Động từ bất quy tắc

Nhìn chung, các động từ bất quy tắc này sẽ không được chia theo một cách thống nhất nào cả. Vậy nên, các bạn nên học thuộc danh sách từ.

Sau nghiên cứu, mình rút ra được ba dạng cơ bản của phân từ II bất quy tắc là:

Dạng thứ nhất:

Ge + Gốc động từ + en

Lấy ví dụ động từ fahren. Fahr là gốc động từ. Ta thêm tiền tố ge và đuôi -en. Như vậy, phân từ II của fahren là  gefahren.

Gốc động từ kết thúc bằng đuôi  –t, -d. –ffn, -chn , -tm ta sẽ thêm -e vào trước -t khi thành phân từ II. 

Động từ arbeiten kết thúc bằng t. Do đó, phân từ II của nó là gearbeitet chứ không phải là gearbeitt.

Dạng thứ hai:

          ge + Gốc động từ bị biến đổi + en

schreiben → geschrieben

schwimmen → geschwommen

trinken → getrunken

Dạng thứ ba:

        ge + Động từ ở thì Präteritum+ (e)t

rennen → gerannt

kennen → gekannt

brennen → gebrannt

Động từ tách

Với các động từ tách, ge- sẽ đứng ở giữa tiếp tố và động từ. Ví dụ động từ einschlafen . Ein là tiếp tố tách,  nó sẽ đứng trước ge- và động từ ở dạng phân từ II. Schlafen là một động từ bất quy tắc, ở quá khứ: geschlafen. Suy ra, phân từ II của động từ einschlafen là eingeschlafen.

Động từ không tách

Không cần thêm ge vào trước tiếp tố. Để hình thành phân từ II, bạn hãy chia động từ gốc. 

Ví dụ: besuchen, lấy suchen làm gốc. Bởi nó là động từ có quy tắc, nên ta thêm t vào cuối gốc động từ → sucht. Be- là tiếp tố không tách, nên không cần thêm ge-. Vậy, phân từ II của besuchen là besucht.

Động từ có đuôi ieren 

 Với các động từ này, ta chỉ cần thêm -t vào gốc động từ. Tức là : ieren → iert. Lấy ví dụ động từ studieren. Gốc động từ kết thúc bằng -ieren. Nên phân từ II của nó sẽ là studiert.

Lưu ý, dù động từ có đuôi -ieren có đi với tiếp tố tách, ta cũng không được chèn ge- như thường lệ. Ví dụ động từ ausprobieren, phân từ nó không phải là ausgeprobiert, mà là ausprobiert.

Trợ từ haben/ sein

Haben hay sein? Đây là câu hỏi khó trong tiếng Đức. 
Sein được dùng khi nó đi với:

  • Các động từ diễn tả một chuyển động theo một hướng nhất định hoặc một sự  thay đổi vị trí, ví dụ: gehen, fahren, fliegen, schwimmen và reisen. 
  • Các động từ diễn tả một sự thay đổi trạng thái, hoặc mô tả một quá trình không thể kiểm soát được, ví dụ: einschlafen, aufwachen passieren.
  • Các động từ: bleiben, sein, werden.

Haben đi với các động từ

  • Đi kèm với tân ngữ trực hoặc gián tiếp, mà không miêu tả sự dịch chuyển: essen, trinken, brauchen, antworten, drohen …. 
  • Phản thân : sich anziehen, sich kämmen, sich waschen ……
  • Khuyết thiếu: können, sollen, wollen, müssen, dürfen, möchten.
  • Khiếm danh, thường là động từ chỉ thời tiết: regnen, schneien, donnern …
  • Diễn tả sự kết thúc hay bắt đầu: anfangen, aufhören, beginnen … 

Thì quá khứ Perfekt

Thì quá khứ Perfekt là gì?

Perfekt hoặc Präteritum đều dùng để miêu tả hành động đã xảy trong quá khứ.Tuy nhiên, sự khác biệt của chúng nằm ở mục đích và ý nghĩa.

Perfekt được dùng trong văn nói trong khi Präteritum thường xuât hiện trong văn viết. Dù vậy, Perfekt cũng vẫn sẽ được sử dụng trong các thư từ có mục đích cá nhân, ví dụ như thư cho bạn bè, người thân chẳng hạn.  

Sự việc đã xảy ra trong quá khứ, tuy nhiên, nó vẫn chưa kết thúc hoàn toàn thì ta phải dùng Perfekt. Ví dụ, khi có người hỏi bạn:

Wie lange hast du Deutsch gelernt? 

Rõ ràng là bạn vẫn đang học tiếng, mà người ta hỏi câu trong quá khứ? Đúng mà nhỉ, bởi vì hành động đó của bạn, giả sử bắt đầu từ tháng 9, giờ là tháng 1, bạn vẫn học. Trong trường hợp này, hãy trả lời như sau:
Ich lerne Deutsch seit 3 Monaten hoặc Ich habe Deutsch seit 3 Monaten gelernt.

Cách hình thành thì quá khứ Perfekt

S + haben + …..+PII                                         sein

Trợ từ haben hay sein ở đây sẽ được chia ở thì hiện tại tùy theo chủ ngữ trong câu. PII sẽ đứng ở cuối trong những câu đơn giản. 

Thí dụ Gestern habe ich ein Buch gekauft.
Ngày hôm qua tôi đã mua một cuốn sách.

Trợ từ ở đây là haben, bởi kaufen là một động từ đi kèm với tân ngữ cách bốn, cụ thể ở đây là một quyển sách.

Letzte Woche bin ich nach Deutschland geflogen.

Trợ từ sein, bởi động từ fliegen diễn tả sự thay đổi vị trí.

Thì quá khứ Plusquamperfekt

Plusquamperfekt là gì?

Hay còn được gọi là quá khứ hoàn thành. Sử dụng để nói về hành động đã xảy ra và kết thúc trước những hành động khác trong quá khứ. Nó được áp dụng cho cả văn nói và văn viết.
Cách hình thành thì Plusquamperfekt:

  S+ haben/sein ( Präteritum) + …. + Partizip II

Trợ từ  haben/sein được chia ở thời Präteritum. Các quy tắc chia phân từ II và sử dụng trợ từ đã được phân tích bên trên.


habensein
ichhattewar
duhattestwarst
er/sie/eshattewarst
ihrhattetwart
wirhattenwaren
sie/ Siehattenwaren

Thí dụ:

Người kiến trúc sư đã đi đến công trường xây dựng.

Der Architekt war zur Baustelle gekommen. 

Thì quá khứ Präteritum

Präteritum là gì?

Miêu tả đã xảy ra và kết thúc hoàn toàn trong quá khứ. Nó được hình thành hoàn toàn trên động từ, mà không cần bất cứ trợ từ nào khác. 

Chủ yếu được dùng trong văn viết. Thường xuất hiện trong các bản tin thời sự, câu chuyện cổ tích hay các thư từ mang tính chính thống. 

Cách hình thành thì quá khứ Präterium

Động từ có quy tắc

Để hình thành thời Präterium, ta chỉ gắn thêm đuôi cho gốc động từ theo quy tắc dưới đây:

ichVst + te
duVst + test
er/sie/esVst + te
ihrVst +tet
wirVst + ten
sie/ SieVst + ten

Động từ ở ngôi thứ nhất và thứ hai số ít sẽ luôn được chia giống nhau ở thì quá khứ  Präterium. Mình sẽ làm mẫu cho các bạn động từ leben nhé:

ichlebte
dulebtest
er/sie/eslebte
ihrlebtet
wirlebten
sie/ Sielebten

Lưu ý, gốc động từ kết thúc bằng đuôi -t, -d, -n, , m  thì ta phải thêm e vào trước đuôi -te, -tet hoặc -ten

Ví dụ với động từ: warten

ichwartete
duwartetest
er/sie/eswartete
ihrwartetet
wirwarteten
sie/ Siewarteten

Động từ bất quy tắc

Tất nhiên, ta vẫn chả có một cách nhất định nào cả. Ở đây, động tử ở ngôi thứ nhất và thứ hai số ít được lấy làm gốc. Cho các ngôi còn lại, ta sẽ gắn thêm đuôi -st hoặc -t, -en. 

ichGốc Präteritum
duGốc Präteritum + st
er/sie/esGốc Präteritum
ihrGốc Präteritum+ t 
wirGốc Präteritum + en
sie/ SieGốc Präteritum + en

Ví dụ với động từ fahren,  Präteritumstamm là fuhr, chứ không phải là fahr.

Ta sẽ cùng thử chia động từ fahren

ichfuhr
dufuhrst
er/sie/esfuhr
ihrfuhrt 
wirfuhren
sie/ Siefuhren

Một số biến đổi nguyên âm trong Präteritum mà mình tìm hiểu được:

  • Gốc động từ ei → i 

reiten → ritt ; schneiden → schnitt

  • Gốc động từ ie → o

 bieten → bot ; ziehen → zog ; fliegen → flog

  • Gốc động từ e → a 

sterben → starb, stechen → stach

Tất nhiên, vẫn còn rất nhiều những trường hợp khác mà mình chưa nêu được. Nếu bạn có phát hiện gì mới, nhớ để lại bình luận bên dưới nhé. 

Tổng kết về cách chia động từ thì quá khứ trong tiếng Đức

Như vậy, trong tiếng Đức để nói về quá khứ ta có ba cách: Perfekt, Plusquamperfekt và Präteritum. Perfekt dùng chủ yếu trong văn nói hoặc thư từ mang tính cá nhân, Präteritum trong văn viết. Plusquamperfekt xuất hiện trong cả hai dạng kể trên.

Perfekt và Plusquamperfekt cần trợ từ haben/sein và phân từ II. Việc xác định trợ từ phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ chính trong câu. 

Präteritum chủ yếu sử dụng trong văn viết, bài báo, thư từ mang tính chính thống. Ngoài ra, động từ khiếm khuyết, động từ haben/ sein và werden chủ yếu được chia ở thì Perfekt.

Để hiểu về các thì trong tiếng Đức và cách chia động từ ở thì quá khứ trong tiếng Đức đúng nhất, bạn hãy đọc kỹ bài viết này và ghi nhớ chúng nhé. Bạn có thể đọc thêm bài viết về ngữ pháp tiếng Đức tại Đây.

LIÊN HỆ VỚI BLA - TIẾNG ĐỨC VÀ DU HỌC ĐỨC HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

Nếu bạn quan tâm tới du học Đức, Du học nghề Đức, hoặc có câu hỏi liên quan tới bài viết hoặc cần tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Hotline: 0964.000.670
Email: contact@bla.vn
Hoặc bạn cũng có thể điền mẫu sau và gửi tới chúng tôi.





Chia sẻ mạng xã hội

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.