Tính từ trong tiếng Đức ngoài miêu tả đặc điểm, tính chất của người hay vật, còn làm bổ ngữ nữa. Lúc này, nó đứng trước danh từ và được chia đuôi. Vậy làm sao để chia đuôi của tính từ trong tiếng Đức cho đúng? Hãy đọc bài viết bên dưới của mình để biết nhé.
Để chia đuôi tính từ cho đúng, đầu tiên, các bạn phải nhớ lại về các cách trong ngữ pháp tiếng Đức. Hãy cùng mình điểm qua các đặc điểm về bốn cách sau:
Bốn cách trong tiếng Đức
Trong tiếng Đức tồn tại 4 cách: Nominativ ( cách 1), Genitiv ( cách 2), Dativ ( Cách 3) và Akkusativ ( cách 4).
Cụ thể, đặc điểm để nhận dạng chúng như sau:
Nominativ ( cách 1)
- Trả lời cho câu hỏi: Wer?, Was?
- Thường đúng vai trò là chủ ngữ trong câu, hoặc đứng sau động từ sein
Ví dụ: Das ist ein Löwe. ( Đó là một con sư tử.)
Ein Löwe ở đây ở dạng Nominativ, bởi nó đứng sau động từ sein. Ở đây, ta có đặt câu hỏi là:
Was ist das? ( Đó là cái gì.)
Genitiv ( cách 2)
- Hay còn gọi là sở hữu cách, bởi nó nêu ra sự sở hữu.
- Đứng sau một số động từ như sau: gedenken, anklagen* , bezichtigen*, überfahren*, verdächtigen*.
Lưu ý, với động từ* trên, ta vẫn cần thêm một tân ngữ ở cách 4.
Ví dụ: Die Polizei verdächtigt den Zeugen der Lüge.
( Cảnh sát nghi ngờ rằng nhân chứng nói dối.)
- Đứng sau giới từ sau
– Giới từ chỉ thời gian: während, anlässlich, außerhalb, zeit.
Ví dụ: Während des Studiums ging ich einer Teilzeitarbeit nach.
( khi học đại học, tôi đã làm bán thời gian.)
– Giới từ chỉ địa điểm: außerhalb, oberhalb, unterhalb, beiderseits, ….
Ví dụ: Der kleine Dorf liegt ruhig oberhalb der Stadt.
( Ngôi làng nhỏ nằm lặng lẽ phía trên thành phố.)
- Giới từ chỉ nguyên nhân: aufgrund, infolge, laut, zufolge, wegen …
Ví dụ: Wegen des schlechten Wetters wurde der Ausflug kurzfristig abgesagt.
( Vì lý do thời tiết xấu, nên chuyến dã ngoại đã bị hủy bỏ trong thời gian ngắn.)
- Giới từ chỉ sự nhượng bộ: trotz
Ví dụ: Trotz des hohen Alters kommt mein Großvater jeden Tag ins Fitness – Studio.
( Mặc dù tuổi đã cao, ông ngoại tôi đến trung tâm thể hình mỗi ngày. )
- Giới từ chỉ sự thay thế: statt, anstelle
Ví dụ Statt des Vermögens hat er seinen Kindern nur Schulden hinterlassen.
( Anh ấy đã để lại cho con mình một đống nợ thay vì gia tài. )
- Giới từ chỉ công cụ:mit Hilfe, ahand, mittels, vermittels, vermöge,…
Ví dụ: Mit Hilfe eines Wörterbuchs kann ich den Text auf Deutsch besser begreifen.
( Nhờ cuốn từ điển, tôi có thể hiểu văn bản tiếng Đức tốt hơn.)
- Giới từ chỉ mục đích: um.. willen, zwecks ( thông thường không sử dụng mạo từ.)
Ví dụ: Um des Weltreisens willen arbeitet er hart.
( Để đi du lịch vòng quanh thế giới, anh ấy làm việc chăm chỉ. )
Dativ ( cách 3)
- Đóng vai trò là tân ngữ gián tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ người.
Ví dụ: Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch.
( Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách).
Danh từ chỉ người ở đây là tân ngữ gián tiếp, bởi người đó là người gián tiếp nhận hành động của chủ ngữ. Cuốn sách mới là thứ bị tác động trực tiếp.
- Đi với động từ: helfen, gefallen, gehören, zustimmen, danken, zuhören, gratulieren, schmecken, passen ….
Ví dụ: Die gepunktete Hose gefällt mir sehr.
( Tôi thích chiếc quần chấm bi đó.)
- Đi với giới từ: aus, außer, bei, dank, mit, gegenüber, nach, seit, von, zu.
Ví dụ Nach der Schule darf ich eine Stunde fernsehen.
( Sau giờ học, tôi được xem TV một tiếng. )
Akkusativ ( cách 4 )
- Bổ nghĩa cho động từ, đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ vật.
Ví dụ Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch.
( Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách).
- Trả lời cho câu hỏi: Wen?, Was?
- Đứng sau các động từ cần tân ngữ: essen, trinken, kaufen, bekommen, besuchen, machen, spielen, verkaufen, schreiben, hören, sehen, lesen, mögen, brauchen ….
Ví dụ Ich schreibe einen Brief an meine langjährige Freundin.
( Tôi viết một bức thư đến người bạn gái lâu năm của mình. )
- Đi với các giới từ: durch, um, bis, für, ohne, gegen, entlang
Ví dụ: Ohne meine Brille kann ich nur schlecht sehen.
( Tôi không thể nhìn rõ mà không có kính. )
Trên đây, là cái mình tổng quát về 4 cách trong tiếng Đức. Tiếp theo, chúng mình sẽ đến với phần nữa cũng khá quan trọng: Mạo từ xác định và mạo từ không xác định.
Mạo từ xác định và không xác định
Mạo từ không xác định
- Được dùng để nói về người và vật được nhắc đến lần đầu tiên hoặc chưa được biết.
Mạo từ xác định
- Được dùng để nói về người và vật đã được nhắc đến trước đó hoặc người và vật đã biết.
Ví dụ: Ich habe einen Hund. Der heißt Mickey.
( Tôi có một con chó. Nó tên là Mickey. )
Ở câu đầu tiên, do con chó được đề cập lần đầu tiên, nên ta phải sử dụng mạo từ chưa xác định ( ein), câu thứ hai mạo từ xác định do đối tượng đã được nhắc đến trước đó.
Các dạng của mạo từ xác định và không xác định
Sau khi đã nắm rõ về cách cũng như các mạo từ trong tiếng Đức, chúng ta sẽ đi vào cách chia đuôi tính từ trong tiếng Đức.
Cách chia đuôi tính từ trong tiếng Đức
Mạo từ xác định
Cách 1
bestimmter Artikel | |
Nominativ | Adjektivendung |
der diedasdie | -e-e-e-en |
Mẹo nhớ: Đuôi của các tính từ đều kết thúc bằng -e, chỉ có số nhiều là -en
Cách 2
bestimmter Artikel | |
Genitiv | Adjektivendung |
desderdesder | -en-en-en-en |
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ ở đây giống nhau , đều là -en.
Cách 3
bestimmter Artikel | |
Akkusativ | Adjektivendung |
den diedasdie | -en-e-e-en |
Mẹo nhớ: Đuôi của các tính từ ở cách 4 giống cách 1, chỉ khác đuôi tính từ của ngôi der → en. Đuôi tính từ giống hệt như đuôi của mạo từ giống der ở cách 4.
Cách 4
bestimmter Artikel | |
Dativ | Adjektivendung |
demderdemden | -en-en-en-en |
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ ở đây giống nhau , đều là -en.
Mạo từ không xác định
Cách 1
unbestimmter Artikel | |
Akkusativ | Adjektivendungen |
eineneineeinx | -en-e-es-e |
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ giống với đuôi mạo từ không xác định ở cách 4. Ta cần nhớ thêm số nhiều, tính từ có đuôi -e.
Cách 2
unbestimmter Artikel | |
Nominativ | Adjektivendung |
ein eineeinx | -er-e-es-e |
Mẹo nhớ: Đuôi của tính từ giống đuôi của mạo từ xác định ở cách 1 ( der – đuôi tính từ er , die – đuôi tính từ e, das – đuôi tính từ es ).
Cách 3
unbestimmter Artikel | |
Dativ | Adjektivendung |
einem einereinemx | -en-en-en-en |
Mẹo nhớ: Tất cả đuôi của tính từ đều giống nhau -en.
Cách 4
unbestimmter Artikel | |
Genitiv | Adjektivendung |
eineseinereinesx | -en-en-en-er |
Mẹo nhớ: Tất cả đuôi của tính từ đều giống nhau -en, trừ só nhiều -er.
Một số lưu ý khi chia đuôi tính từ
- Tính từ kết thúc bằng đuôi a sẽ không được chia
Ví dụ: die kleinen rosa Briefe, der lila Rock
- Tính từ hoch khi chia đuôi tính từ bỏ c → hoh
Ví dụ: ein hoher Baum, ein hohes Haus
- Tính từ kết thúc bằng đuôi -el thì thông thường sẽ mất e khi chia đuôi tính từ
Ví dụ: eine dunkle Nacht, ein edler Mensch
- Nếu tính từ đã có đuôi -e thì không cần thêm e khi chia đuôi tính từ
Ví dụ: die leise Musik, der feige Hund
- Nếu -er thêm sau 1 nguyên âm thì thông thường sẽ mất e khi chia đuôi tính từ
Ví dụ: das teure Auto, die saure Orange
Bảng tổng hợp đuôi tính từ
Kết luận
Như vậy, chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về cách chia tính từ trong tiếng Đức. Đây là một kiến thức quan trọng trong tiếng Đức, nên các bạn hãy ghi nhớ và rèn luyện thật tốt nhé!
Khi có câu hỏi, các bạn hãy để lại ở bên dưới cho mình nhé. Mình sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn! Chúc các bạn học tiếng Đức hiệu quả.
>> Xem thêm:
- Đại từ sở hữu trong tiếng Đức
- Các thì trong tiếng Đức và cách chia động từ
- Thể bị động trong tiếng Đức